Vật liệu và phương pháp 1.1. Vật liệu Các chủng vi sinh vật: nấm mốc Aspergillus awamori, giả nấm men Endomycopsis fibuliger nấm men Saccharomyces cerevisiae và các hoá chất khác 1.2. Phương pháp nghiên cứu a/ Phương pháp tuyển chọn: Đối với nấm mốc và giả nấm men ta sử dung phương pháp so sánh tỷ lệ đường kính vòng thuỷ phân/đường kính khuẩn lạc Đối với nấm men ta sử dung phương pháp bình Engol (bình con vịt). b/ Phương pháp đánh giá Hoạt lực glucoamilaza của nấm mốc và giả nấm men: phương pháp Rodzevich Đánh giá khả năng lên men bằng cách đếm tế bào trên buồng dến hồng cầu và xác định hàm lượng chất khô theo thời gian
kết quả và thảo luận
1. Nấm mốc Sơ bộ tuyển chon các chủng nấm mốc A. awamori 9901, 9903, 9908, 9909 Trên môi trường Czapeck -Dox, tiến hành cấy chấm điểm 4 chủng nấm mốc A. awamori nuôi ở nhiệt độ 30oC thời gian 36 giờ, giỏ thuốc lugol để xác định vòng thuỷ phân tinh bột kết quả được trình bầy ở bảng sau: Bảng 1: Khả năng đường hoá tinh bột của các chủng A. awamori Từ bảng 1 ta thấy, trên cùng một môi trường Czapeck -Dox, chủng nấm A. awamori 9901 đường kính vòng thuỷ phân lớn nhất (D/d = 1,625) đ chọn chủng A. awamori 9901 để nhân giống làm tác nhân đường hoá. Xác định thời điểm sinh glucoamilaza cao nhất của nấm mốc A. awamori 9901 Với phương pháp nuôi cấy bề mặt; ta tiến hành nuôi A. awamori 9901 trên môi trường cám gạo có thành phần như sau; cám gạo 78,7%, bột ngô 15,3%, trấu 6% NaNO3 2,2g/100 g môi trường, độ ẩm ban đầu là 55% và ở điều kiện nhiệt độ là 300C trong khoảng thời gian từ 32 á 64 h sau 4h ta lấy mẫu một lần rồi đem xác đinh hoạt lực glucoamilaza theo phương pháp vi lượng của V.Y.Rodzevich kết quả được trình bày ở bảng 2 Qua bảng 2 ta thấy hoạt lực glucoamylaza là tại thời điểm 48á 52h là cao nhất. Như vậy nếu áp dụng vào thực tế sản xuất ta có thể kết thúc thời điểm nuôi cấy nấm mốc sau 48-52h. Với phương pháp nuôi cấy bề sâu; ta tiến hành nuôi A. awamori 9901 trên môi trường mạch nha 70Bx trong thời gian 48h trong khoảng thời gian từ 4 á 44h cứ 4h ta lấy mẫu một lần rồi đem xác định hoạt lực GLA kết quả được trình bày ở bảng 3 Từ số liệu bảng 3 ta thấy tai thời điểm từ 28 á 32h hoạt lực GLA đạt cao nhất, vì thế trong sản xuất ta dừng quá trình nuôi mốc bề sâu sau 28 á 32h.
2. Giả nấm men Sơ bộ tuyển chon các chủng giả nấm men Endomycopsis fibuliger 9929, 9931, 9932, 9933 Trên môi trường thạch malt tinh bột, tiến hành cấy chấm điểm 4 chủng giả nấm men Endomycopsis fibuliger nuôi ở nhiệt độ 30oC thời gian 36 giờ, rỏ thuốc lugol để xác định vòng thuỷ phân tinh bột kết quả được trình bầy ở bảng sau: Xác định thời điểm sinh glucoamilaza cao nhất của E. fibuliger 9933 Ta tiến hành nuôi E. fibuliger 9933 trên môi trường mạch nha 70 Bx trong thời gian 48h trong khoảng thời gian từ 6 á 40h sau 4h ta lấy mẫu một lần rồi xác định hoạt lực GLA. Kết quả được trình bày ở bảng 5 Từ số liệu bảng 5 ta thấy tai thời điểm từ 22 á 26h hoạt lực GLA là cao nhất, vì thế trong sản xuất ta dừng quá trình nuôi giả men sau 22 á 26h
3. Nấm men Sơ bộ chọn chủng nấm men có khả năng lên men tốt nhất Tiến hành cấy các chủng nấm men rượu Saccharomyces cerevisiae 9902, 9904, 9906, 9907, 9908 vào môi trường nước malt 7 0Bx chứa trong các bình Elnhorn - Smith nhằm xác định khả năng lên men; Nếu chủng nào có khả năng tạo CO2 đẩy hết 5ml dịch trong thời gian ngắn nhất thì chủng đó có khả năng lên men mạnh nhất. Kết quả được trình bày ở bảng 11. Từ bảng 6 ta thấy chủng 9902 có khả năng lên men mạnh nhất. Vì vậy ta chọn chủng này để đưa vào bánh men. Đánh giá khả năng phất triển của chủng S. cerevisiae 9902 Tiến hành cấy chủng S. cerevisiae 9902 vào môi trường nước malt 10Bx và nuôi ở 300C trong 48h. Cứ 4h ta lấy mẫu kiểm tra một lần các chỉ tiêu; mật độ tế bào, nồng độ chất khô (S) Kết quả được trình bày ở bảng 7 Từ bảng 7 ta thấy trong khoảng thời gian từ 24 á 28h nấm men phát triển mạnh nhất (mật độ tế bào, đạt cao nhất). Vì vậy, trong sản xuất ta cần dừng quá trình nhân giống sau 24 á 28h nuôi rồi mới đem cấy vào bánh men
Kết luận
đã tuyển chọn và đánh giá khả năng phát triển của 3 chủng vi sinh vật: Nấm mốc Aspergllus awamori 9901 có khả năng sinh tổng hợp glucoamilaza cao Giả nấm men Endomycopsis fibuliger 9933 có khả năng sinh tổng hợp glucoamilaza cao Nấm men Saccharomyces cerevisiae 9902có khả năng lên men tốt Đây là những chủng vi sinh vật có triển vọng nghiên cứu tiếp đặc biệt là nghiên cứu nhằm ứng dụng trong sản xuất bánh men công nghiệp
tài liệu tham khảo
Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Giang, Trần Thị Luyến. Công nghệ enzim. NXBNN-TPHCM 1998. Nguyễn Lân Dũng. Thực tập vi sinh vật, tập I.NXB KHKT 1972 PGS. TS Lương Đức Phẩm. Vi sinh vật lương thực và thực phẩm, Bộ Lương Thực Và Thực Phẩm Toà Soạn Báo Lương Thực Và Thực Phẩm 1980 Đặng Thị Thu, Nguyễn Thị Xuân Sâm, Tô Kim Anh. Thí nghiệm hoá sinh công nghiệp 1997. PGS. TS Nguyễn Thị Hiền. Ks Nguyễn Mạnh Tuấn Nghiên cứu hoàn chỉnh quy trình sản suất bánh men thuốc bắc dân gian có bổ sung vi sinh vật công nghiệp để nâng cao hiệu quả và chất lượng rượu cổ truyền Nguyễn Văn Hiệu. Hoàn thiện quy trình sản suất bánh men cổ truyền và ứng dụng trong sản suất rượu. Luận án phó tiến sĩ , Hà nội 1992
|